Tầm quan trọng của chỉ số tài chính trong phân tích cơ bản (phần 2)

Kỹ năng làm giàu xin tiếp tục gửi đến bạn đọc Chỉ số rủi ro và Chỉ số tăng trưởng trong tài chính.

Chỉ số rủi ro

Rủi ro liên quan đến biến động trong doanh thu được gọi lag rủi ro kinh doanh. Người ta dùng nhiều phương thức đơn gian đến phức tạp để đo lường rủi ro kinh doanh.

Các phương thức đơn giản

Dưới đây là các phương thức đơn giản trong việc tính toán các chỉ số rủi ro kinh doanh. Rủi ro kinh doanh là rủi ro mà công ty có thể kiếm được ít tiền hơn hoặc mất tiền khi doanh số giảm xuống. Do vậy việc hiểu được cấu trúc chi phí cố định của doanh nghiệp thật sự là điều cần thiết khi đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một vài chỉ số thường được sử dụng là:

Chỉ số biên lợi nhuận phân phốí

Công thức:

                           Biên phân phối = 1 – (Chi phí biến đổi/doanh thu)

Chỉ số này cho thấy lợi nhuận tăng thêm từ sự thay đổi của mỗi đô la trong doanh thu. Nếu chỉ số này bằng 20%, sau đó giảm $50.000 trong doanh thu thì sẽ có sự sụp giảm $10.000 trong lợi nhuận.

Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh (Operating Leverage Efect)

Công thức:

Chỉ số ảnh hưởng đòn bẩy kinh doanh (OLE) = Chỉ số biên lợi nhuận phân phối % thay đổi trong thu nhập (ROA)

Chỉ số đòn bẩy kinh doanh được sử dụng để dự đoán bao nhiêu phần trăm thay đổi trong thu nhập và tỷ suất sinh lợi trên tài sản đối với mỗi phần trăm thay đổi trong doanh thu

  1. Mức độ ảnh hưởng đòn bẩy tài chính (Financial LeverageEffect)

Công ty sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động sẽ tạo nên ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính và gia tăng tỷ suất sinh lợi cho các cổ đông, thể hiện rủi ro kinh doanh tăng thêm khi doanh thu thay đổi.

Công thức:

                          FLE = Thu nhập hoạt động/ Thu nhập thuần

  1. Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (Total Leverage Effect)

Kết hợp giữa OLE và FLE, ta có hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE).

Công thức:

                                  TLE = OLE x FLE

Chỉ số rủi ro tài chính

Chỉ số về rủi ro tài chính liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty

  1. Tỷ số nợ trên tổng vốn

Chỉ số này cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng cấu trúc vốn của công ty. Chỉ số này lớn ám chỉ rằng các cổ đông đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ và và do đó làm cho công ty trở nên rủi ro hơn.

Công thức:

                         Nợ trên tổng vốn = Tổng nợ/ Tổng vốn

Trong đó:

Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn

Tổng vốn = Tổng nợ + Tổng vốn chủ sở hữu.

  1. Tỷ số nợ trên vốn cổ phần

Công thức:

                        Nợ trên vốn cổ phần = Tổng nợ/ Tổng vốn cổ phần

Phân tích các chỉ số khả năng thanh toán lãi vay:

  1. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay

Công thức:

Khả năng thanh toán lãi vay = Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT)/ Lãi vay

  1. Chỉ số khả năng thanh toán các chi phí tài chính cố định

Công thức:

Chỉ số khả năng thanh toán các chi phí tài chính cố định = Thu nhập trước các chi phí tài chính cố định/ Chi phí tài chính cố định

  1. Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay

Công thức:

Dòng tiền hoạt động điều chỉnh được định nghĩa là dòng tiền hoạt động + chi phí tài chính cố định + thuế phải trả

Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay = Dòng tiền hoạt động điều chỉnh/ Chi phí lãi vay

  1. Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả các chi phí tài chính cố định

Công thức:

Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả các chi phí tài chính cố định = Dòng tiền hoạt động điều chỉnh / Chi phí tài chính cổ định

  1. Chỉ số chi tiêu vốn

Chỉ số này cho biết thông tin bao nhiêu tiền mặt được tạo ra từ hoạt động của doanh nghiệp sẽ được để lại sau khi thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của chi tiêu vốn để phục vụ cho các khoản nợ của công ty

Công thức:

                       Chỉ số chi tiêu vốn = Dòng tiền hoạt động/ Chi tiêu vốn.

  1. Chỉ số dòng tiền với nợ

Chỉ số này cung cấp thông tin cho biết bao nhiêu tiền mặt của công ty tạo ra từ hoạt động có thể được sử dụng để trả tổng nợ.

Công thức:

                    Chỉ số dòng tiền so với nợ = Dòng tiền từ hoạt động/ Tổng nợ

Chỉ số tăng trưởng tiềm năng

Chỉ số tăng trưởng

Công thức:

                                                   G = RR x  ROE

Trong đó:

RR = Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = 1 – (Cổ tức/ Tổng thu nhập ròng)

ROE = Thu nhập ròng/ Tổng vốn chủ sở hữu = (Thu nhập ròng/ Doanh thu) * (Doanh thu/ Tổng tài sản) * (Tổng tài sản/ Vốn cổ phần)

Trên đây là các chỉ số tài chính cơ bản nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh cũng như khả năng tài chính và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.  Cần phải hết sức lưu ý rằng các chỉ số đứng một mình thì nó cũng không có nhiều ý nghĩa. Nhà phân tích khi sử dụng các chỉ số tài chính cần phải kết hợp với nhiều yếu tố khác thí dụ như:

Chỉ số trung bình ngành: So sánh công ty với trung bình ngành là dạng so sánh phổ biến hay gặp

So sánh trong bối cảnh chung của nền kinh tế: Đôi khi cần phải nhìn tổng thể chu kỳ kinh tế, điều này sẽ giúp nàh phân tích hiểu và dự đoán được tình hình công ty trong các điều kiện thay đổi khác nhau của nền kinh tế, ngay cả trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái.

So sánh với kết quả hoạt động trong quá khứ của doanh nghiệp: đây cũng là dạng so sánh thường gặp. So sánh dạng này tương tự như phân tích chuỗi thời gian để nhìn ra khuynh hướng cho các chỉ số.

HẠN CHẾ CỦA CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

Có nhiều  công ty lớn hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau và các ngành khác nhau. Đối với những công ty  lớn như thế  thì rất khó tìm thấy một loạt các chỉ số ngành có ý nghĩa.

Lợi nhuận có thể cũng bị ảnh hưởng. Vì vậy phân tích các chỉ số tài chính của một công ty qua thời gian hay qua phân tích so sánh với các đối thủ cạnh tranh nên được xem xét kỹ càng.

Yếu tố mùa vụ cũng có thể làm sai lệch các chỉ số tài chính. Hiểu yếu tố mùa vụ ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp có thể giảm thiểu khả năng hiểu sai các chỉ số tài chính.

Phương pháp kế toán khác nhau cũng có thể bóp méo sự so sánh giữa các công ty với nhau, thậm chí là ngay trong 1 công ty.

 Khó để nhận định được một chỉ số là tốt hay xấu. Chỉ số tiền mặt cao trong quá khứ đối với công ty tăng trưởng có thể là một dấu hiệu tốt, nhưng cũng có thể là một dấu hiệu cho thấy công ty đã chuyển qua giai đoạn tăng trưởng và nên được định giá thấp xuống.

Một công ty có thể có những chỉ số tốt và cả những chỉ số xấu, do vậy khó mà nói được đó là một công ty mạnh hay yếu.

Sử dụng chỉ số phân tích tài chính một cách thông minh sẽ cung cấp cho bạn rất nhiều thông tin bổ ích.

Facebook Comments